trang_banner

sản phẩm

4-Hydroxyacetophenone CAS 99-93-4

Tính chất hóa học:

Công thức phân tử C8H8O2
Khối lượng mol 136,15
Tỉ trọng 1.109
điểm nóng chảy 132-135°C(sáng)
Điểm sôi 147-148°C3mm Hg(sáng)
Điểm chớp cháy 166°C
Số JECFA 2040
Độ hòa tan trong nước 10 g/L (22 oC)
độ hòa tan Hòa tan trong ethanol và ether, ít tan trong nước
Áp suất hơi 0,002Pa ở 20oC
Vẻ bề ngoài Trắng đến trắng nhạt (Rắn)
Trọng lượng riêng 1.109
Màu sắc Gần như trắng đến màu be
BRN 774355
pKa 8,05 (ở 25oC)
Điều kiện lưu trữ Bảo quản dưới +30°C.
Nhạy cảm Dễ dàng hấp thụ độ ẩm
chỉ số khúc xạ 1,5577 (ước tính)
MDL MFCD00002359
Tính chất vật lý và hóa học Tinh thể màu trắng
hòa tan trong nước nóng, metanol, ete, axeton, không hòa tan trong ete dầu mỏ
Sử dụng Nguyên liệu sản xuất thuốc lợi mật và tổng hợp hữu cơ khác

Chi tiết sản phẩm

Thẻ sản phẩm

Rủi ro và An toàn

Mã rủi ro R36/37/38 – Gây kích ứng mắt, hệ hô hấp và da.
R22 – Có hại nếu nuốt phải
Mô tả an toàn S26 – Trong trường hợp tiếp xúc với mắt, rửa ngay với nhiều nước và tìm tư vấn y tế.
S36/37 – Mặc quần áo và găng tay bảo hộ phù hợp.
S37/39 – Mang găng tay và thiết bị bảo vệ mắt/mặt phù hợp
S24/25 – Tránh tiếp xúc với da và mắt.
S22 – Không hít bụi.
S36 – Mặc quần áo bảo hộ phù hợp.
WGK Đức 3
RTECS PC4959775
TSCA Đúng
Mã HS 29145000
Lưu ý nguy hiểm Gây khó chịu

99-93-4 - Tham khảo

Thẩm quyền giải quyết

Hiển thị thêm
1. Yu Honghong, Gao Xiaoyan. Dựa trên UPLC-Q-TOF/MS ~ E, phân tích nhanh thành phần hóa học trong mianyinchen [J]. Cen…

 

Tổng quan p-hydroxyacetophenone, do phân tử của nó có chứa các nhóm hydroxyl và ketone trên vòng benzen nên thường được sử dụng làm chất trung gian trong tổng hợp hữu cơ để phản ứng với các hợp chất khác để tổng hợp nhiều chất quan trọng. Thường được sử dụng để tổng hợp các dược phẩm trung gian (α-bromo-p-hydroxyacetophenone, thuốc trị sỏi mật, thuốc giảm đau hạ sốt và các loại thuốc khác), Loại khác (gia vị, thức ăn chăn nuôi, v.v.; Thuốc trừ sâu, thuốc nhuộm, vật liệu tinh thể lỏng, v.v.).
Ứng dụng p-hydroxyacetophenone là tinh thể màu trắng giống như kim ở nhiệt độ phòng, xuất hiện tự nhiên trong thân và lá của cây Artemisia scoparia, trong rễ cây như nhân sâm baby Vine. Nó có thể được sử dụng trong sản xuất thuốc trị sỏi mật và các nguyên liệu thô khác để tổng hợp hữu cơ.

  • Trước:
  • Kế tiếp:

  • Viết tin nhắn của bạn ở đây và gửi cho chúng tôi