trang_banner

sản phẩm

ALPHA-PHELLLANDRENE(CAS#99-83-2)

Tính chất hóa học:

Công thức phân tử C10H16
Khối lượng mol 136,23
Tỉ trọng 0,85 g/mL ở 25°C(sáng)
điểm nóng chảy <25°C
Điểm sôi 185,55°C (ước tính sơ bộ)
Điểm chớp cháy 117°F
Điều kiện lưu trữ Bảo quản dưới +30°C.
chỉ số khúc xạ n20/D 1.474(sáng)
Tính chất vật lý và hóa học Tính chất hóa học Chất lỏng nhờn không màu đến hơi vàng. Nó có hạt tiêu đen và mùi thơm dễ chịu. Có hai đồng phân: cơ thể thuận tay trái và cơ thể thuận tay phải. Điểm sôi của thân thuận tay phải là 66 ~ 68 oC, nhiệt độ sôi của thân thuận tay trái là 58 ~ 59 oC(2133Pa). Điểm chớp cháy, 49oC. Hòa tan trong ethanol và ether, không hòa tan trong nước. Thể quay D tồn tại trong dầu quế, dầu gừng, dầu ô liu, dầu thì là, v.v. Thể quay L tồn tại trong dầu khuynh diệp, dầu hồi, dầu ghế, dầu nguyệt quế, dầu tiêu, v.v.
Sử dụng Sử dụng GB 2760-1996 quy định cụ thể các loại gia vị ăn được được phép sử dụng. Chủ yếu được sử dụng để chuẩn bị tinh dầu nhân tạo cam quýt và gia vị.

Chi tiết sản phẩm

Thẻ sản phẩm

Mã rủi ro R10 – Dễ cháy
R22 – Có hại nếu nuốt phải
R36/37/38 – Gây kích ứng mắt, hệ hô hấp và da.
R43 – Có thể gây mẫn cảm khi tiếp xúc với da
Mô tả an toàn S16 – Tránh xa nguồn lửa.
S26 – Trong trường hợp tiếp xúc với mắt, rửa ngay với nhiều nước và tìm tư vấn y tế.
S36/37 – Mặc quần áo và găng tay bảo hộ phù hợp.
ID LHQ LHQ 2319 3/PG 3
WGK Đức 3
RTECS OS8080000
Mã HS 3301 90 10
Lớp nguy hiểm 3.2
Nhóm đóng gói III
Độc tính LD50 qua đường miệng ở Thỏ: 5700 mg/kg

 

ALPHA-PHELLLANDRENE(CAS#99-83-2)

thiên nhiên
Celeren là một hợp chất hữu cơ. Nó là một chất lỏng nhờn không màu đến màu vàng nhạt với mùi thơm độc đáo. Celerene chủ yếu được tìm thấy trong các loại rau và trái cây, chẳng hạn như cần tây, rau mùi tây, hành lá và trái cây họ cam quýt. Sau đây là một số tính chất quan trọng của cần tây nước:

Độ bay hơi cao: Celerene có độ bay hơi cao và có thể nhanh chóng tỏa ra mùi thơm đậm đà.

Độ ổn định nhiệt cao: Cần tây nước cũng có thể duy trì độ ổn định tương đối ở nhiệt độ cao và không dễ bị phân hủy.

Tính phân cực: Celerene là dung môi không phân cực, gần như không tan trong nước, nhưng có thể hòa tan trong các dung môi hữu cơ như rượu, ete, v.v..

Hoạt tính sinh học: Cần tây nước có một số hoạt động sinh học nhất định, chẳng hạn như tác dụng kháng khuẩn và chống viêm.

thông tin bảo mật
Cần tây thường an toàn khi tiêu thụ ở mức độ vừa phải, nhưng uống quá nhiều có thể gây ra một số phản ứng bất lợi.

Theo nghiên cứu, cần tây nước có thể gây kích ứng trên cơ thể con người, có thể dẫn đến nhạy cảm da, kích ứng mắt, v.v. Một số người có thể bị dị ứng với carvacrol và gặp các phản ứng dị ứng như ngứa da, ban đỏ, v.v.

Theo các nghiên cứu thực nghiệm trên động vật, carvacrol liều cao có thể có tác dụng độc hại nhất định đối với gan. Khả năng ứng dụng những kết quả thí nghiệm này vào cơ thể con người vẫn cần được nghiên cứu thêm.

Phương pháp ứng dụng và tổng hợp
Celerene là một hợp chất hữu cơ tự nhiên thường được tìm thấy trong thực vật thuộc họ Apiaceae, như cần tây nước Quảng Đông và cần tây nước.

Có hai phương pháp chính để tổng hợp carvacrol: phương pháp chiết xuất tự nhiên và phương pháp hóa học tổng hợp. Chiết xuất tự nhiên là quá trình chiết xuất và tinh chế carvacrol từ thực vật thuộc họ Hoa tán. Phương pháp hóa học tổng hợp là tổng hợp carvacene thông qua các phản ứng hóa học tổng hợp hữu cơ, trong đó phương pháp được sử dụng phổ biến nhất là phản ứng halogen hóa liên phân tử và phản ứng khử nước của olefin.
Nó có thể được sử dụng trong nước sốt, món hầm và gia vị để mang lại cho món ăn một mùi thơm và hương vị độc đáo.


  • Trước:
  • Kế tiếp:

  • Viết tin nhắn của bạn ở đây và gửi cho chúng tôi