trang_banner

sản phẩm

Ethyl L-pyroglutamate(CAS# 7149-65-7)

Tính chất hóa học:

Công thức phân tử C7H11NO3
Khối lượng mol 157,17
Tỉ trọng 1,2483 (ước tính sơ bộ)
điểm nóng chảy 54-56°C
Điểm sôi 176°C12mm Hg(sáng)
Xoay cụ thể (α) -3,5 º (c=5, nước)
Điểm chớp cháy >230°F
Vẻ bề ngoài chất rắn nóng chảy thấp
Màu sắc Trắng đến kem
BRN 82621
pKa 14,78±0,40(Dự đoán)
Điều kiện lưu trữ Giữ ở nơi tối, kín ở nơi khô ráo, nhiệt độ phòng
chỉ số khúc xạ 1,4310 (ước tính)
MDL MFCD00064497

Chi tiết sản phẩm

Thẻ sản phẩm

Rủi ro và An toàn

Biểu tượng nguy hiểm Xi – Kích thích
Mã rủi ro 36/37/38 – Gây kích ứng mắt, hệ hô hấp và da.
Mô tả an toàn S26 – Trong trường hợp tiếp xúc với mắt, rửa ngay với nhiều nước và tìm tư vấn y tế.
S36 – Mặc quần áo bảo hộ phù hợp.
S37/39 – Mang găng tay và thiết bị bảo vệ mắt/mặt phù hợp
WGK Đức 3
MÃ FLUKA THƯƠNG HIỆU F 3-10
Mã HS 29339900

 

Thông tin về Ethyl L-pyroglutamate(CAS# 7149-65-7)

Giới thiệu ethyl L-pyroglutamate là chất rắn có độ nóng chảy thấp, màu trắng đến màu kem, là một dẫn xuất axit amin không tự nhiên, axit amin không tự nhiên đã được sử dụng trong tế bào vi khuẩn, nấm men và động vật có vú để biến đổi protein, đã được ứng dụng trong nghiên cứu cơ bản và dược phẩm phát triển, kỹ thuật sinh học và các lĩnh vực khác, nó được sử dụng rộng rãi để phát hiện những thay đổi về cấu trúc protein, liên kết thuốc, cảm biến sinh học, v.v.
Sử dụng etyl L-pyroglutamate có thể được sử dụng làm phân tử có hoạt tính dược phẩm và chất trung gian trong tổng hợp hữu cơ, ví dụ, các phân tử tổng hợp có hoạt tính sinh học như chất ức chế HIV integrase. Trong quá trình chuyển đổi tổng hợp, nguyên tử nitơ trong nhóm amit có thể được ghép với iodobenzen và hydro trên nguyên tử nitơ có thể được chuyển đổi thành nguyên tử clo. Ngoài ra, nhóm este có thể được chuyển đổi thành sản phẩm amit bằng phản ứng trao đổi urethane.
phương pháp tổng hợp thêm vào
Axit L-pyroglutamic (5,00g), axit P-toluenesulfonic monohydrat (369 mg, 1,94 mmol) và etanol (100
mL) được khuấy qua đêm ở nhiệt độ phòng, hòa tan cặn trong 500 EtOAc, khuấy dung dịch này với kali cacbonat và (sau khi lọc), làm khô lớp hữu cơ trên
MgSO4, và cô pha hữu cơ trong chân không để tạo thành etyl L-pyroglutamate.
Hình 1 tổng hợp etyl L-pyroglutamate

  • Trước:
  • Kế tiếp:

  • Viết tin nhắn của bạn ở đây và gửi cho chúng tôi